Monday, August 22, 2005

Định hướng phát triển công nghệ trong công nghiệp than


Mười năm qua, nhờ chú trọng đổi mới công nghệ trong khai thác, sàng tuyển than, đổi mới tổ chức và quản lý theo cơ chế mới do Đảng và Nhà nước ban hành, sản lượng than tiêu thụ đã tăng từ 6,0 triệu tấn năm 1994 lên 18,8 triệu tấn năm 2003.

Nhận thức sâu sắc rằng khoa học, công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp Tổng công ty Than Việt Nam đã chú trọng đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong công nghiệp than. Dưới đây xin nêu một số hướng chính.

1. Đổi mới công nghệ trong thăm dò, khai thác, sàng tuyển than

1.1. Trong thăm dò than

- Trong thăm dò than: sử dụng công nghệ địa chấn, công nghệ khoan hiện đại vừa lấy mẫu than, mẫu đá vừa phân tích được mẫu nước, mẫu khí.

- Trong lập bản đồ: sử dụng công nghệ trắc địa ảnh hàng không để chụp ảnh vùng mỏ, vẽ bản đồ (đang thực hiện năm 2004), công nghiệp GPS để đo vẽ cập nhật tại mỏ.

- Sử dụng công nghệ địa thống kê để tính toán trữ lượng, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất (để làm từ 1997).

1.2. Trong khai thác than hầm lò

Hướng chủ đạo là đẩy mạnh cơ giới hoá quá trình đào chống lò khai thông, mở vỉa, lò chuẩn bị sản xuất và cơ giới hoá đồng bộ trong khai thác lò chợ.

- Trong đào chống: (1) áp dụng đồng bộ thiết bị khoan, xúc, vận tải trong đào lò đá theo phương châm "khoan sâu bắn nặng" hoặc (2) sử dụng máy liên hợp đào lò đá (AM - 75, AM - 100) với dây chuyền vận tải đồng bộ, (3) sử dụng máy đào lò liên hợp (AM - 45, AM - 50) với dây chuyền vận tải đồng bộ, (4) bắt buộc sử dụng vì neo, bê tông phun trong các đường lò đá mà điều kiện địa chất và điều kiện mỏ - kỹ thuật cho phép: sử dụng vì neo trong các đường lò than mà điều kiện cho phép.

- Trong các lò khai thác:

+ Sử dụng cột thuỷ lực đơn đi cùng khoan nổ mìn hoặc máy khấu liên hợp trong các vỉa than dày đến 2,5m; độ dốc đến 35o, công suất lò chợ 100 - 150 ngàn tấn/năm.

+ Sử dụng giá thuỷ lực di động trong các vỉa than dày trên 2,5m có độ dốc đến 45o theo cách chia lớp dọc (có thể chia 2 lớp khấu trong vỉa dày đến 15m) hoặc chia lớp ngang nghiêng (ở các vỉa dày dốc), công suất lò chợ 150 - 300 ngàn tấn/năm.

+ Sử dụng hệ thống khai thác cơ giới đồng bộ trong lò chợ (dàn chống tự hành, máy khấu liên hợp, vận tải liên tục) trong các vỉa dày 1,5 - 7,0 m (có thể dày hơn) với công suất lò chợ 300 - 1000 ngàn tấn/năm.

+ Sử dụng thuốc nổ nhũ tương an toàn đối với khi nổ và bụi nổ.

+ Sử dụng hệ thống tự động cảnh báo khí mêtan, công nghệ tháo khí mêtan (Mạo Khê) và khoan thăm dò đi trước (tháo khí, tháo nước).

1.3. Trong khai thác than lộ thiên

- Hướng chính trong khai thác than lộ thiên là (1) sử dụng đồng bộ ôtô, máy xúc lớn (ô tô 50 - 100 tấn hoặc lớn hơn) thay thế dần ô tô - máy xúc cỡ nhỏ, (2) sử dụng máy cày ủi công suất lớn (D10R ở Núi Béo) thay thế một phần công tác khoan nổ mìn và tạo ra mặt tầng phẳng hơn, (3) khoan xoay cầu đường kính 200 - 300 mm tốc độ cao kết hợp với các khoan có đường kính nhỏ hơn, (4) sử dụng máy xúc thuỷ lực cùng xe lúc lắc (khung mềm) để đào sâu đáy mỏ, chỉ bóc tách than khỏi vỉa bằng máy xúc thuỷ lực gàu ngược (vỉa mỏng đên 0,3 m(, (5) sử dụng thiết bị hiện đại làm đường mỏ, (6) sử dụng bơm bùn đặt trực tiếp dưới đáy moong (Hà Tu), (7) sử dụng thuốc nổ ANFO và nhũ tương để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm.

- Bên cạnh định hướng trên đã triển khai nghiên cứu sử dụng bãi thải trong, bãi thải tạm thời - luân chuyển trong lòng moong, sử dụng trục tải ở các mỏ xuống sâu (giảm bớt cung độ vận chuyển đất, than).

1.4. Trong sàng tuyển than

Nhu cầu sử dụng than cục, than cám tốt (1,2) đang tăng cao do đó chủ trương của Tổng công ty Than là nâng cao hiệu quả của ba nhà máy tuyển hiện có, xây dựng thêm ba nhà máy tuyển mới (Uông Bí, Khe Chàm, Lép Mỹ) với công nghệ hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng và nâng cao giá trị hòn than.

1.5. Trong xử lý nước thải mỏ

Áp dụng công nghệ tiên tiến để xử lý nước thải mỏ thành nước công nghiệp và/hoặc nước sinh hoạt.

2. Đổi mới cơ chế quản lý công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới

Tổng công ty Than vừa ban hành quy chế mới (thay quy chế cũ) theo hướng khuyến khích tối đa các hoạt động nghiên cứu khoa học, áp dụng công nghệ tiên tiến; gắn kết các cơ quan nghiên cứu khoa học với các đơn vị sản xuất; sử dụng hợp lý, có hiệu quả Quỹ nghiên cứu khoa học theo phương thức có vay - có trả. Viện Khoa học Công nghệ Mỏ đã lập kế hoạch chuyển đổi thành doanh nghiệp khoa học - công nghệ.

Đổi mới công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, áp dụng công nghệ mới là một trong những ưu tiên hàng đầu của Tổng công ty Than Việt Nam, động lực quan trọng thúc đẩy tăng năng suất, tăng sản lượng và đặc biệt là tăng mức độ an toàn và cải thiện môi trường.

(Nguồn: KHCN Mỏ)

Ngành Than Việt Nam: Mở rộng áp dụng công nghệ cơ giới hoá khai thác than hầm lò

Trong những năm tới, khai thác than hầm lò cần được đặc biệt phát triển, nhằm tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu than cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Để giải quyết vấn đề này, ngoài việc hoàn thiện công nghệ khai thác thủ công với phương pháp khấu than, khoan nổ mìn, Tổng Công ty Than Việt Nam (TVN) cần đổi mới công nghệ khai thác các mỏ than hầm lò theo hướng áp dụng các loại hình công nghiệp cơ giới hoá khấu than, đào lò, chống giữ lò chợ và vận tải... Đây là đòi hỏi cấp bách và hiện đại hoá thành than.

Mục tiêu của các dự án cơ giới hoá là đầu tư mới trang thiết bị công nghệ, cơ giới hoá trên cơ sở sử dụng lại tối đa cơ sở hạ tầng hiện có tại các mỏ, nhằm tăng sản lượng than khai thác lò chợ, tăng năng suất lao động trực tiếp, giảm giá thành khai thác than, nâng cao độ an toàn lao động và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân hầm lò.

Với hiện trạng chuẩn bị của khu vực khai thác thử nghiệm, khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản bổ sung không lớn, vốn đầu tư tập trung chủ yếu vào trang thiết bị cơ giới hoá. Hình thức đầu tư được lựa chọn là đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị.Vốn đầu tư bao gồm vốn vay ngân hàng đầu tư phát triển và lãi sản xuất than để tái đầu tư.

Chương trình sản xuất các dự án tiến hành áp dụng thử nghiệm công nghệ cơ giới hoá tại các khu vực có điều kiện đại chất - kỹ thuật mỏ phù hợp, đảm bảo khai thác đến thời điểm hết khấu hao toàn bộ dây chuyền vật tư thiết bị (7, 8 năm). Sản lượng than khai thác trong quá trình áp dụng thử nghiệm được tiêu thụ theo kế hoạch chung của toàn công ty.

Từ năm 2002, lò chợ cơ giới hoá đầu tiên của ngành Than Việt Nam tại Khe Chàm đã được thử nghiệm thành công và đi vào hoạt động ổn định, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Trên cơ sở những kinh nghiệm đúc rút trong quá trình thực hiện cơ giới hoá ở Khe Chàm, đánh giá tình hình phát triển công nghệ cơ giới hoá khai thác và các khu vực có khả năng áp dụng tại các mỏ than hầm lò. TVN đã xây dựng các dự án cơ giới hoá tiếp theo với các sơ đồ công nghệ khai thác và đồng bộ thiết bị được xác định và lựa chọn như sau:

Về sơ đồ công nghệ

- Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo phương, khấu toàn bộ chiều dày vỉa áp dụng cho vỉa mỏng đến dày trung bình tại Khe Chàm, Mạo Khê, Nam Mẫu, Dương Huy và Xí nghiệp 86;

- Sơ đồ công nghệ khai thác cột dài theo phương, hạ trần than nóc áp dụng cho vỉa dày tại Hà Lầm;

- Sơ đồ công nghệ khai thác chia lớp nghêng có lớp ngăn cách nhân tạo giữa các lớp khấu áp dụng cho vỉa dày tại Nam Mẫu, Mạo Khê;

- Sơ đồ công nghệ khai thác chia lớp nghiêng, lớp vách khấu than trải lưới, lớp trụ hạ trần than lớp giữa áp dụng cho vỉa dày Nam Mẫu.

Về đồng bộ thiết bị:

Trong các sơ đồ công nghệ khai thác trên, dây chuyền thiết bị cơ giới hoá được lựa chọn phù hợp với điều kiện địa chất kỹ thuật các khu vực khai thác và khả năng cân đối tài chính, hiệu quả sử dụng;

- Thiết bị khâu than bằng máy khấu combai, chống giữ gương khai thác bằng giá thuỷ lực áp dụng cho Mạo Khê, Nam Mẫu, xí nghiệp 86 và Dương Huy;

- Thiết bị khâu than bằng máy khấu combai, chống giữ gương khai thác bằng các dàn chống tự hành áp dụng cho Khe Chàm.

- Thiết bị khâu than bằng máy khấu combai, chống giữ gương khai thác bằng các dàn chống tự hành có kết cấu hạ trần than nóc áp dụng cho Hà Lầm...

Địa điểm thực hiện các dự án áp dụng cơ giới hoá khai thác

1. Dự án áp dụng thử nghiệm công nghệ cơ giới hoá khấu than tại Xí nghiệp Than Nam Mẫu - Công ty Than Uông Bí;

2. Dự án áp dụng thử nghiệm cơ giới hoá khai thác lò chợ ngắn tại vỉa 10 Công ty Than Hà Lầm.

3. Dự án áp dụng thử nghiệm công nghệ khai thác cơ giới hoá đồng bộ bằng máy khâu combai, kết hợp dàn chống tự hành tại Công ty Than Khe Chàm.

4. Dự án áp dụng thử nghiệm công nghệ khai thác bằng máy khấu combai kết hợp giá thuỷ lực di động tại Công ty Than Dương Huy.

5. Dự án áp dụng thử nghiệm công nghệ khai thác bằng máy khấu combai kết hợp giá thuỷ lực di động tại Xí nghiệp Khai thác than 86 - Công ty Đông Bắc.

6. Dự án áp dụng thử nghiệm cơ giới hoá khai thác gương lò chợ ngắn trong điều kiện vỉa dày dốc tại cụm vỉa 13 và 14 Núi Khánh, Xí nghiệp Than Hà Ráng Công ty Than Hạ Long.

7. Dự án áp dụng thử nghiệm cơ giới hoá khai thác bằng máy khấu combai cho lò chợ tầng 80 - 25 Cánh Bắc, Công ty Than Mạo Khê.

(Nguồn: TCCN)

0 Comments:

Post a Comment

<< Home